I. CƠ BẢN VỀ PHƯƠNG HƯỚNG
Hoa Phương Hướng
4 Hướng chính Bắc, Đông, Nam, Tây.
+ Hướng Bắc : Có góc phương vị là 00 hoặc 3600
+ Hướng Đông : Có góc phương vị là 900
+ Hướng Nam : Có góc phương vị là 1800
+ Hướng Tây : Có góc phương vị là 2700
12 Hướng phụ : Bắc Đông Bắc, Đông Bắc, Đông Đông Bắc, Đông Đông Nam, Đông Nam, Nam Đông Nam, Tây Tây Nam, Tây Nam, Nam Tây Nam, Tây Tây Bắc, Tây Bắc, Bắc Tây Bắc.
Kỹ năng sống và thoát khi bị lạc trong rừng
.
II. CÁC CÁCH XÁC ĐỊNH PHƯƠNG HƯỚNG
Cách 1: Sử dụng la bàn.
- Khi sử dụng la bàn, ta cần nhớ rằng hướng Bắc của la bàn (còn gọi là Bắc Từ) không trùng với hướng Bắc của cực (trục) Trái Đất. Chúng các nhau tới gần 2.000km (tức khoảng 13,8 độ Vĩ Tuyến – dài xấp xỉ chiều dài nước Việt Nam). Độ lệch đó gọi là Độ Từ Thiên.
- Độ Từ Thiên thay đổi tùy theo vị trí nơi ta đứng trên Trái Đất. Ở một số nơi, Độ Từ Thiên còn thay đổi theo thời gian.
- Điểm tập trung Bắc Từ trường của Trái Đất nằm ở trên đảo Bathustle thuộc miền Bắc nước Canada, đó là một hòn đảo từ trường cách chính diện Cực Bắc 13,8 độ. Tọa độ địa lý của Bathustle là 101 độ Kinh Tây và 76,2 độ Vĩ Bắc (điểm có mũi tên chỉ trên bản đồ dưới đây). Nơi đây là trung tâm điểm từ trường của cực Bắc. Do đó, tất cả những loại nam châm (hoặc những kim loại có từ tính) trên qủa địa cầu này đều có một cực chỉ về hướng Bắc.
- Còn điểm Nam từ trường thì nằm ở ngoài khơi biển Nam Băng Dương, có tọa độ địa lý là 139 độ Kinh Đông và 65 độ Vĩ Nam (theo số liệu của Cục Đo Đạc bản đồ - năm 1970).
- Lợi dụng đặc điểm này, người ta đã tạo ra la bàn để định hướng. Theo các nhà khảo cổ thì những người Trung Hoa đã tìm ra nguyên tắc từ trường và sáng chế ra la bàn từ khoảng thế kỷ thứ 5 trước Công Nguyên.
- Ở nước ta, Bắc la bàn xem như gần trùng với hướng bắc của qủa đất, Độ Từ Thiên không qúa 1 độ.
- Có 2 loại địa bàn thông dụng: loại có kim (1 đầu có từ tính) quay trên một trục và chỉ hướng Bắc và loại không có kim mà chỉ có một mặt tròn trên có khắc mũi tên và luôn chỉ về một hướng hoặc ghi số 0 và chữ N.
Cách sử dụng la bàn quân sự
Đây là loại la bàn tiêu biểu, có độ chính xác khá cao, rất tinh vi và dễ sử dụng. La bàn quân sự gồm các thành phần sau đây
1. Khoen đồng : Dùng để luồn ngón cái, giữ la bàn khi nhắm hướng và khóa nắp la bàn lại.
2. Nắp la bàn : Có một khe hình chữ nhật, ở giữa có 1 sợi dây đồng nhỏ gọi là “Chỉ nhắm hướng”, để nhắm vào ban ngày. Chỉ nhắm hướng có 2 chấm lân tinh dùng để nhắm vào ban đêm. Nắp la bàn được gắn với thân la bàn bằng 1 bảng lề.
3. Mặt la bàn : Gồm có hai mặt kính
- Mặt thứ nhất : Xoay tròn được, và có 120 nấc (mỗi nấc là 3 độ). Trên mặt kính có một vạch và một chấm lân tinh hợp với nhau tạo thành một góc 45 độ, góc là trục của la bàn.
- Mặt thứ hai : Cố định, có một vạch đen chuẩn hướng về nắp la bàn.
4. Mặt kính khắc số di động : Được gắn vào một thanh nam châm và xoay quanh một trục, trên đó có hai mặt số.
- Vòng ngoài : Màu đen, chỉ ly giác. Có 6400 ly giác.
- Vòng trong : Màu đỏ, chỉ độ. Có 360 độ
5. Bộ phận nhắm : Gồm có khe nhắm và kính phóng đại.
6. Thước đo : Nằm ngoài cạnh trái của la bàn khi mở ra. Sử dụng được cho bản đồ có tỷ lệ là 1/25000.
Cách sử dụng
- Mở và ấn khoen đồng xuống phía dưới.
- Mở nắp và bẻ thẳng góc với mặt la bàn.
- Mở bộ phận ngắm xiên 45 độ so với mặt la bàn.
- Luồn ngón cái tay phải qua khoen đồng.
- Ngón tay trỏ phải ôm quanh thân la bàn, ba ngón còn lại đỡ thân la bàn.
- Tay trái ôm và nâng tay phải.
- Đưa địa bàn sát vào mắt, lấy đường ngắm.
Khi sử dụng la bàn ta phải lưu ý các điểm sau:
- Không gần vật kim loại: kim nam châm sẽ chỉ lệch.
- Không để gần lửa: Nam châm sẽ mất từ tính.
Cách 2: Xác định phương hướng bằng mặt trời
Ngay từ nhỏ khi còn đi học ở tiểu học. Chắc chắn chúng ta đều biết một bài bài học vỡ lòng về “Xác Định Phương Hướng”. Đó là:
- Sáng: Mặt trời mọc ở hướng Đông.
- Chiều: Mặt trời lặn ở hướng Tây.
- Giữa trưa: Mặt trời đứng bóng.
Sau này, khi càng lớn lên. Chúng ta sẽ nhận ra rằng, phương pháp trên chỉ gần đúng mà thôi. thực tế, vị trí mọc và lặn của mặt trời trong năm không cố định mà thay đổi theo chu kỳ: Xuân Phân
Theo đó, (đối với vị trí Việt Nam)
- Những ngày Xuân Phân, Thu Phân thì mặt trời sẽ mọc ở chính Đông và lặn chính Tây.
- Những ngày Hạ Chí (mùa Hè) thì mặt trời mọc ở Đông Bắc và lặn ở Tây Bắc.
- Những ngày Đông Chí (mùa Đông) thì Mặt trời mọc ở Đông Nam và lặn ở Tây Nam. Giữa trưa, Mặt trời không đứng bóng mà lại chệch về hướng Nam, lúc đó bóng của vật sẽ đổ về hướng Bắc.
Cách 3: Xác định phương hướng bằng phương pháp Owen Doff
Owendoff là một nhà phi công người Anh, ông đã nghiên cứu được một phương pháp xác định phương hướng bằng cách phối hợp giữa gậy và bóng nắng. Phương pháp này đã được ông thử nghiệm nhiều lần ở nhiều thời điểm khác nhau trong ngày và tại nhiềuvị trí khác nhau trên trái đất. Kết quả cuối cùng chính xác gần như tuyệt đối.Các bước thực hiện như sau :
* Cắm một gậy (có chiều cao từ 0.6m đến 1.2m là thích hợp nhất) xuống đất, đỉnh bóng ban đầu của gậy ta đặt là T. (HÌNH 1)
* Đợi khoảng 15 phút sau, bóng gậy sẽ khác đi. Đỉnh bóng của gậy lúc này ta sẽ đặt là Đ. (HÌNH 2)
* Nối T với Đ, ta sẽ có đoạn thẳng TĐ với đầu T chỉ hướng Tây và đầu Đ chỉ hướng Đông.
* Dựa trên trục Đông – Tây, ta dễ dàng dùng hoa phương hướng xác định các hướng còn lại.
Cách 4: Xác định phương hướng bằng đồng hồ kim
Với một chiếc đồng hồ có kim và 12 số chỉ giờ, ta vẫn có thể xác định phương hướng được. Gồm các bước sau:
- Đặt đồng hồ nằm ngửa trên lòng bàn tay (theo phương nằm ngang) sao cho kim giờ chỉ về hướng của Mặt Trời hiện tại.
- Chia đôi góc do chiếc kim chỉ giờ và đường 6-12 tạo nên. Đường phân giác này sẽ chỉ hướng Bắc – Nam (góc nhỏ nhìn về hướng Nam – góc lớn nhìn về hướng Bắc). Ví dụ trong hình vẽ là 13g00, tức 1g00 chiều.
Nguyên lý của phương pháp này dựa trên hiện tượng Mặt Trời mọc và lặn đối với Trái Đất, tạo thành một đường tròn xung quanh Trái Đất, trong 24 tiếng đồng hồ. Kim giờ của đồng hồ thì quay một vòng tròn trong 12 giờ, nghĩa là trong cùng một thời gian, kim đồng hồ vạch cung lớn hơn 2 lần.
Hiểu một cách ngược lại, nếu ta lấy hướng Bắc – Nam chia đôi cung do kim giờ vạch ra (với vị trí của mặt đồng hồ như đã làm ở trên), ta sẽ tìm thấy hướng của Mặt Trời đang hiện diện.
Tuy nhiên, phương pháp này không chính xác cho lắm, sai số có thể lên đến hàng chục độ. Nguyên nhân chính là vì mặt đồng hồ được đặt song song với mặt phẳng chân trời, còn đường di chuyển hàng ngày của Mặt Trời chỉ ở cực mới nằm trên mặt phẳng nằm ngang. Còn ở các vĩ độ khác, đường đó tạo nên với đường chân trời những góc khác nhau, góc đó có thể lớn hơn 90 độ (ở Xích Đạo). Vì lẽ đó, chỉ có ở vùng gần cực thì mới có thể dùng phương pháp này để xác định phương hướng cho kết qủa chính xác mà thôi.
Cách 5: Xác định phương hướng bằng mặt trăng
Ban đêm nếu có trăng, thì vị trí của Mặt Trăng trên bầu trời có thể giúp chúng ta xác định phương hướng. Do Mặt Trăng cũng nằm trên đường Hoàng Đới, nên dường như nó cũng mọc ở hướng Đông và lặn ở hướng Tây giống như Mặt Trời. Nhưng Mặt Trăng lại khác Mặt Trời ở chỗ: lúc thì tròn lúc thì khuyết, nên việc xác định phương hướng cũng khác đôi chút.
Dân gian ta có câu:
Đầu trăng trăng khuyết ở Đông.
Cuối trăng trăng khuyết ở Tây.
Hoặc đơn giản hơn có thể nhớ:
Đầu tháng Tây trắng.
Cuối tháng Tây đen.
Tức là ta căn cứ vào khoảng những ngày trước rằm Âm Lịch (từ mùng 1 Âm Lịch đến mùng 14 Âm Lịch) thì phần khuyết của trăng sẽ chỉ về hướng Đông.
Ngày Rằm, suốt đêm quan sát thấy ánh trăng tròn sáng vằng vặc trên bầu trời. Ta có thể dùng “Phương pháp Owen Doff” để xác định phương hướng cũng được.
Còn vào khoảng những ngày sau rằm Âm Lịch (từ mùng 17 đến mùng 30) thì phần khuyết của trăng sẽ chỉ về hướng Tây.
Cách 6: Xác định phương hướng bằng các địa vật đặc biệt
Nếu như không có la bàn, không có ánh Mặt Trời cũng như không có Mặt Trăng… thì ta đành phải sử dụng một số phương pháp cổ điển của một số người dân đi rừng như. Tuy mức độ chính xác không cao, nhưng cũng phần nào giúp cho người lạc lối yên tâm và bình tĩnh tìm được lối về.
Trước hết, nếu có Bản Đồ trong tay, ta có thể sử dụng các dấu hiệu, các địa vật đặc biệt. Thí dụ: một cây cầu, một con đường quốc lộ… mà ta đã biết rõ hướng và vị trí của nó trên Bản Đồ. Có thể xác định vị trí nơi ta đứng, trên cơ sở đó phân biệt các hướng khác nhau.
* Hoa Hướng Dương luôn quay mặt về hướng Đông, do đó nó mới có tên là Hướng Dương (hướng về Mặt Trời mọc).
* Các hình dáng đặc thù của thân cây cao trong khu rừng rậm luôn có chiều hướng về phía Mặt Trời mọc để đón lấy ánh nắng Mặt Trời.
* Ở những vùng nhiệt đới – Xích Đạo, rêu (hoặc địa y phát triển cộng sinh) mọc trên thân cây ở phía Tây rất nhiều. Ở vùng ôn đới thì rêu sẽ mọc hướng Bắc.
* Bụi cây, chòm cây độc lập, trong những tháng có gió Đông Bắc (gió lạnh), khi có động chim từ hướng nào bay ra nhiều, dưới gốc cây có nhiều cứt chim là hướng Tây Nam.
* Lõi của thân cây lớn (thân cây nếu bị cắt ngang) sẽ chỉ về hướng Bắc.
* Dựa vào hướng bay của chim: Mùa Đông thì bay về hướng Nam di trú, mùa Hè thì bay về hướng Bắc (chỉ chú ý những con chim bay cao).
* Măng tre, chuối con thường mọc hướng Đông trước to hơn, các hướng khác mọc sau bé hơn.
* Tổ kiến: che đắp nhiều lá hướng Bắc (kể cả tổ kiến trên cây lẫn dưới đất. Trừ những nơi thấp, không có mưa, ít gió).
* Lỗ của tổ ong, chim đục trên cây làm tổ thường là hướng Đông Nam.
Cách 7 : Xác định phương hướng bằng sao – chòm sao
* Định hướng bằng sao mai – sao hôm
Sao Hôm và sao Mai thực ra chỉ là một. Nó chính là Kim Tinh (Venus). Một hành tinh thứ hai gần Mặt Trời trong Thái Dương Hệ của chúng ta (xem hình ở dưới).
Bởi vì nó rất gần Mặt Trời cho nên từ Trái Đất nhìn tới, ta thấy nó rất sáng và thường xuất hiện “gần gũi” với Mặt Trời vào những lúc hửng sáng và chập tối.
Lúc Kim Tinh mọc vào khoảng chập tối (sau khi Mặt Trời vừa lặn xong), nó được gọi là Sao Hôm, vị trí của nó ở hướng Tây. Và khi Kim Tinh mọc vào lúc hửng sáng (trước khi Mặt Trời mọc), nó được mọi người gọi là Sao Mai, vị trí của nó là ở hướng Đông.
* Chòm sao gấu lớn:
- Kéo dài cạnh ngoài của gấu lớn khoảng 5 đoạn sẽ gặp Sao Bắc Đẩu
- Xuất hiện (từ chập tối) suốt đêm, từ tháng 3 đến tháng 8. Những tháng khác chòm sao Gấu Lớn xuất hiện rất khuya hoặc gần sáng mới thấy.
- Ngoài ra chòm Gấu Lớn người ta còn sử dụng để dự đoán giờ bằng đuôi của nó. Buổi tối, đuôi chòm này ở phía Đông, sáng sớm, đuôi ngã về phía Tây.
- Định vị ở hướng Tây Bắc, Tây Tây Bắc, từ mặt đất ta nhìn lên khoảng góc 60 độ.
* Chòm sao Thiên Nga
- Kéo dài cạnh mũi tên khoảng 4 đoạn sẽ gặp sao Bắc cực.
- Xuất hiện suốt đêm giữa mùa hạ sang đầu mùa thu (tháng 5 – .
- Mùa đông (tháng 10 – 12) xuất hiện từ chập tối đến nửa đêm, gần về sáng thì lặng.
* Chòm sao Thiên Hậu
+ Lên cao hình chữ M.
+ Sắp lặn hình chữ W.
- Kẽ đường thẳng gần như vuông góc với cạnh thứ 3 của con số 3 hay của chữ M, rồi lấy chừng 7 lần thì tới sao Bắc cực.
- Mọc lúc chập tối từ tháng 9.
- Có mặt suốt đêm trên bầu trời từ cuối mùa thu (tháng 9) đến giữa mùa đông (tháng 11). Mọc sau chòm Thiên Nga gần 6 giờ. Định vị ở hướng Tây Tây Bắc, góc nhìn khoảng 70 độ.
* Chòm sao Ngự Phu
- Kéo dài cạnh ab khoảng 5 lần bằng ab sẽ gặp sao Bắc cực.
- Xuất hiện sau chòm Thiên Hậu. Biến mất khoảng tháng 6.
* Chòm sao Chiến Sĩ
- Từ ngôi sao đỉnh đầu kéo một đường tưởng tượng qua ngôi sao giữa dây lưng, ta sẽ tìm được phương Nam.
- Nằm vắt ngang xích đạo trời.
- Xuất hiện từ tháng 10 đến tháng 4 và lặn vào tháng 6 .
- Chòm sao thuộc Nam bán cầu.
* Chòm sao Nam Thập (Thập tự phương nam)
- Kéo từ đỉnh của thập tự kéo xuống chân trời sẽ là hướng nam.
- Chòm sao mọc rất thấp, gần sát đường chân trời.
- Chòm sao thuộc Nam bán cầu
Chúc bạn thành công!
Du lịch, GO! - Theo Quandoan1
Kỹ năng sống và thoát khi bị lạc trong rừng
0 nhận xét:
Đăng nhận xét